2022 ĐI DU HỌC, BẠN ĐÃ CHUẨN BỊ NHỮNG CHỨNG CHỈ NÀY CHƯA?

2022 ĐI DU HỌC, BẠN ĐÃ CHUẨN BỊ NHỮNG CHỨNG CHỈ NÀY CHƯA?

Chứng chỉ quốc tế là một phần  vô cùng quan trọng đối với du học sinh cần phải có khi thực hiện mơ ước du học của mình. Có bao nhiêu chứng chỉ quốc tế? Những chứng chỉ nào quan trọng? Và cần chuẩn bị cho các chứng chỉ này như thế nào sẽ là tâm điểm của bài viết hôm nay Hợp Điểm muốn gửi đến các bạn.

Hiện nay, có rất nhiều bài thi chuẩn hóa quốc tế dành cho từng mục đích cụ thể và đối tượng khác nhau. Bạn cần xác định rõ quốc gia bạn sẽ đi du học, tiếp đến là trường bạn dự định nộp đơn, tìm hiểu kỹ yêu cầu đầu vào của trường đó cần có các chứng chỉ nào? Từ đó bạn sẽ vẽ ra được kế hoạch chuẩn bị và ôn luyện hiệu quả hơn.

1. Chứng chỉ quốc tế là gì?

Trong quá trình chuẩn bị đi du học tại nước ngoài, ngoài các giấy tờ hành chính quan trọng như: VISA, chứng minh tài chính,… Các du học sinh cần phải có các chứng chỉ quốc tế bổ sung để chứng minh năng lực của bản thân. Vì mỗi trường đều có mức độ giáo dục cũng như đánh giá khác nhau. Điểm GPA ở trung học không đủ để đánh giá một cá nhân. Nên các chứng chỉ quốc tế như là một quy chuẩn với các trường Đại học trên toàn bộ thế giới. 

Các chứng chỉ quốc tế là bằng cấp, chứng minh có giá trị trong thời hạn. Được cấp bởi các viện, các tổ chức giáo dục có độ uy tín cao. Các chứng chỉ chỉ được cấp sau khi thí sinh trải qua kỳ thi do họ tổ chức. Qua kỳ thi, kết quả biểu trưng cho năng lực của thí sinh sẽ được ghi nhận lại.

Tùy vào mỗi trường đại học, ngành học, và quốc gia mà mỗi chứng chỉ khác nhau sẽ được áp dụng cho hình thức tuyển sinh., cùng với yêu cầu kết quả khác nhau.

2. Một số chứng chỉ quốc tế bạn cần biết khi du học

a. IELTS

IELTS, đây là viết tắt của cụm International English Language Testing System. Hay còn gọi là hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế. Hệ thống này được triển khai từ năm 1989 và đồng điều hành bởi 3 tổ chức: ESOL của trường Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP (Úc). IELTS có 2 dạng chứng chỉ tương ứng với 2 nhu cầu thi của thí sinh: 

– IELTS học thuật (Academic): chứng chỉ quốc tế dành cho học sinh muốn tham gia học tập tại bậc đại học, sau đại học,…tại các trường cao đẳng/ đại học/ học viện giáo dục.

– IELTS thông thường (General): chứng chỉ quốc tế dành cho học sinh muốn tham các khóa học nghề, muốn tìm việc hoặc có mục đích định cư.

Chứng chỉ IELTS có giá trị cao trên toàn thế giới. Trong đó có các nước: Anh, Úc, New Zealand, Canada, Hà Lan,… và đa số các trường đại học, cao đẳng ở Mỹ. Các mức điểm cũng khá tương đối. Các khóa học cao đẳng thường yêu cầu học sinh có điểm IELTS từ 5.0 – 6.0; các khóa cử nhân yêu cầu IELTS 6.0 – 6.5 và các khóa sau đại học thường yêu cầu sinh viên có trình độ IELTS 6.5 (IELTS 7.0 đối với một số ngành đặc biệt như Y học, Đào tạo,..).

b. TOEFL

Phổ biến ở vị trí thứ 2, đứng sau chứng chỉ quốc tế TOEIC là TOEFL. TOEFL (Test of English as a Foreign Language) được thực hiện bởi Cơ quan Khảo thí Giáo dục Mỹ ETS (Educational Testing Service). Chứng chỉ này được ưa chuộng và công nhận tại Mỹ. Các quốc gia châu Âu đang dần xem xét và chấp nhận. Vì vậy đây là chứng chỉ cần thiết cho các du học sinh có ý định học ở Mỹ. 

Hiện nay một số trường Top đầu tại Mỹ chỉ chấp nhận chứng chỉ TOEFL, chứ không chấp nhận IELTS ( VD: Stanford University, Harvard University, …).

TOEFL được phân chia thành 3 loại: 

  • TOEFL iBT (internet based test): sử dụng Internet tốc độ cao để chuyển đề thi từ ETS về trung tâm tổ chức thi. Đây là hình thức phổ biến và đang dần thay thế các hình thức con lại
  • TOEFL PBT (paper based test): Đây là dạng thi TOEFL cũ. Chỉ được tổ chức ở các địa điểm không đáp ứng 2 dạng thi còn lại. Cấu trúc cũng tương tự nhưng số lượng câu hỏi nhiều hơn và thang điểm rộng hơn.
  • TOEFL CBT (computer based test): TOEFL trên máy tính (CBT). Đề thi có nội dung tương tự nhưng thí sinh không được phép ghi chú trong lúc làm bài.

c. PTE 

PTE là viết tắt của Pearson’s Test of English – một bài thi tiếng Anh trên máy tính được thực hiện nhằm đánh giá kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của những bạn có kế hoạch du học.

PTE hiện tại có 3 kiểu bài thi, gồm:

  • PTE Academic (PTE học thuật)
  • PTE General (PTE tổng hợp)
  • PTE Young Learners (PTE dành cho trẻ em)

Đối với những bạn trẻ có kế hoạch du học và định cư tại những quốc gia nói tiếng Anh thì nên thi chứng chỉ PTE Academic. Điểm PTE Academic hiện nay được công nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada, Úc, Singapore…. Thay vì thi chứng chỉ IELTS, TOEFL bạn có thể lựa chọn thi PTE A để xét hồ sơ xin du học.

Tuy nhiên so với IELTS và TOEFL, thi PTE Academic ít phổ biến hơn do đó bạn cần kiểm tra trước nơi bạn định đến học tập và làm việc có chấp nhận chứng chỉ tiếng Anh này không.

d. Duolingo

Duolingo English Test là một bài kiếm tra đánh giá năng lực tiếng Anh mới mẻ và hiện đại dành cho tất cả học sinh quốc tế cũng như các tổ chức giáo dục. Đây là một bài kiểm tra có khả năng đánh giá năng lực tiếng Anh của một học sinh tương đương với các bài thi tiếng Anh khác như IELTS, TOEFL, và thuộc sở hữu của hệ thống Duolingo – một trong những nền tảng học ngoại ngữ lớn được tin dùng nhất trên toàn thế giới với hơn 300 triệu người dùng.

3. Một số bài thi đánh giá năng lực (SAT, AP, ACT, …)

Ngoài các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế, các cá nhân có mong muốn đi du học Mỹ bắt buộc phải đạt được một số điểm nhất định trong các bài kiểm tra, đánh giá năng lực, kiến thức chuẩn hóa như SAT, SAT Subject Tests, AP, ACT, …Những bài kiểm tra này nhằm mục đích đánh giá khả năng học thuật, kiến thức của học sinh trên ở từng môn học, từng lĩnh vực cụ thể, từ đó giúp các trường trong hệ thống giáo dục Mỹ có căn cứ để xét tuyển. Ngoài ra, những điểm số này cũng đóng một vai trò trong việc giúp học sinh giành được các khoản hỗ trợ tài chính/học bổng.

a. SAT

SAT (Scholastic Assessment Test/ Scholastic Aptitude Test) là một trong những kỳ thi chuẩn hóa dùng để xét tuyển vào các trường Đai học của Mỹ. SAT được quản lý bởi tổ chức phi lợi nhuận College Board của Hoa Kỳ, và được phát triển bởi tổ chức ETS – Educational Testing Service (Viện khảo thí giáo dục Hoa Kỳ). Là bài thi bắt buộc khi nộp đơn vào các trường đại học tại Mỹ (bên cạnh ACT).

b. SAT II

  • SAT2 (hay SAT II, SAT Subject Tests) là các bài thi chuẩn hóa của tổ chức College Board nhằm kiểm tra kiến thức của thí sinh trong môn học cụ thể, từ đó cung cấp thêm thông tin về thí sinh đó khi ứng tuyển vào các trường đại học tại Mỹ.
  • Tuy không phải trường đại học nào cũng yêu cầu điểm SAT Subject Tests, nhưng bài thi này vẫn luôn là một lựa chọn tốt nếu bạn muốn thể hiện năng lực của mình ở một môn học, lĩnh vực nhất định và gây ấn tượng tốt hơn với các nhà tuyển sinh.
  • Bài thi SAT 2 sẽ kiểm tra kiến thức của từng thí sinh ở từng môn học và khả năng ứng dụng những kiến thức đó. Tuy nhiên, những câu hỏi trong bài thi SAT 2 thường không liên quan đến những cuốn sách giáo khoa hay phương pháp giảng dạy nào cả. Thay vào đó, nội dung của từng bài thi sẽ thay đổi dựa theo những xu hướng mới nhất của từng môn học đó.

c. SSAT

SSAT (Secondary School Admission Test) là một kỳ thi đầu vào được chuẩn hóa dành cho các Học sinh từ lớp 5-11 vào học các trường cấp 2, 3 tư thục tại Hoa Kỳ. Mặc dù có các điểm tương đồng, SSAT không liên quan tới SAT Reasoning test và không chịu sự quản lý của College Board. SSAT được xây dựng và quản lý bởi The Secondary School Admission Test Board (SSATB)

Bài thi có 2 cấp đô: Lower level cho học sinh từ lớp 5-7 và Upper level cho học sinh lớp 8-11. SSAT bao gồm 2 phần: một bài Viết luận ngắn và một phần có câu hỏi lựa chọn bao gồm Toán, Đọc hiểu, và Từ vựng (vấn đáp). Bài thi hoàn toàn bằng tiếng Anh, được sử dụng chủ yếu tại Mỹ và Canada, nhưng vẫn có nhiều địa điểm thi khác ở các nước trên thế giới.

Bài thi SSAT được tổ chức nhiều lần trong 1 năm (tháng 10, 11, 12, 1, 2, 3, 4 và 6). Học sinh có thể dự thi bao nhiêu lần tuỳ thích và có thể lên tới 8 lần mỗi năm.

d. ACT

  • ACT (viết tắt của American College Testing) là một kỳ thi chuẩn hóa được sử dụng đánh giá năng lực học tập của học sinh trung học và làm một trong những điều kiện tiên quyết khi xét tuyển vào các trường đại học và cao đẳng tại Hoa Kỳ, do tổ chức phi lợi nhuận cùng tên – ACT tổ chức.
  • Mặc dù mục đích của ACT là giúp các trường đại học Mỹ xét tuyển, một số trường đại học và cao đẳng tại nước ngoài đã yêu cầu điểm ACT (hoặc SAT) làm điều kiện quyết định cho học sinh có bằng tốt nghiệp trung học tại Hoa Kỳ để có thể theo học tại các cơ sở đó.
  • ACT được sử dụng rộng rãi hơn ở các bang phía Nam, Tây Nam và quanh dãy Rocky, trong khi đó, SAT được sử dụng nhiều hơn ở các bang bờ Tây và bờ Đông Hoa Kỳ. Tuy nhiên, gần đây, việc sử dụng ACT đã trở nên thịnh hành ở các bang bờ Đông và toàn nước Mỹ.
  • So với SAT thì ACT được đánh giá là dễ dàng hơn với học sinh châu Á khi mà ACT đánh nặng hơn vào phần Toán và Khoa học (thường là thế mạnh của học sinh châu Á) thay vì những phần từ vựng với phạm vi rất rộng.

e. AP

  • AP (viết tắt của Advanced Placement) là kì thi dành cho học sinh bậc Phổ thông có kế hoạch vào Đại học, được tổ chức bởi College Board – đơn vị tổ chức các kỳ thi chuẩn hóa lớn như SAT, TOEFL. Việc dạy và học AP rất phổ biến tại các trường phổ thông tại Mỹ. Các môn thi trong bài thi  AP có nội dung tương đương với các môn học đại cương ở năm nhất Đại học, gồm 37 môn học trên nhiều lĩnh vực như nghệ thuật, lịch sử, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngôn ngữ, …
  • AP chắc chắn sẽ giúp hồ sơ ứng tuyển của học sinh nổi bật hơn. Việc tham gia vào một chương trình đào tạo nâng cao, có kế hoạch học tập rõ ràng thể hiện rằng bạn đã định hướng được con đường kế tiếp của mình. Theo nghiên cứu của College Board, 85% các trường Đại học, cao đẳng ở Mỹ ưu tiên nhận sinh viên đã từng học AP ở phổ thông và 31% các trường ưu tiên AP trong việc cấp học bổng. Ngoài ra, điểm AP còn được chấp nhận như tiêu chí xét tuyển đầu vào của hầu hết các trường đại học, cao đẳng trên hơn 55 quốc gia trên thế giới.
  • AP sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian và chi phí. Vì các môn thi AP có nội dung tương đương với các môn học đại cương của năm nhất Đại học, cho nên nếu bạn hoàn thành 3 – 4 môn AP ở bậc phổ thông và đạt kết quả tốt, khả năng cao bạn sẽ được miễn giảm số tín chỉ tương đương với một học kỳ năm thứ nhất tại hầu hết các trường, đồng thời tiết kiệm được một khoản chi phí ăn ở, học tập lên tới hàng nghìn đô la Mỹ.
  • Với những bạn có kế hoạch du học, AP sẽ giúp bạn làm quen với phương pháp học tập của bậc Đại học, làm quen với kiến thức và ngôn ngữ chuyên ngành, nâng cao khả năng ngoại ngữ… Những bước chuẩn bị này vô cùng quan trọng, quyết định phần lớn thành công của bạn trên con đường du học, cũng như đưa ra được định hướng học tập hiệu quả. Nghiên cứu cho thấy sinh viên đã học lớp AP ở bậc phổ thông có tỷ lệ tốt nghiệp Đại học đúng chương trình cao hơn 62% so với nhóm sinh viên không học AP ở bậc phổ thông.

Anh Ngữ Hợp Điểm hiện nay cung cấp hầu hết chương trình ôn luyện tất cả các chứng chỉ trên dành cho các bạn trẻ có kế hoạch đi du học. Với nhiều đặc điểm nổi trội như:

  • Giảng viên nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy các chương trình Quốc tế
  • Giáo trình được thiết kế riêng cho tưng lớp/học viên
  • Quy trình chăm sóc học viên sát sao trong từng buổi học
  • Hơn 90% học viên đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn nhất
  • Sĩ số lớp nhỏ nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất.
  • Có nhiều loại hình lớp Trực tiếp – Trực tuyến hoặc song song cả 2 hình thức.

Anh Ngữ Hợp Điểm tự hào về việc xây dựng và phát triển nền tảng tiếng Anh, đinh hướng tương lai ra với 5 châu, với gần 20 năm kinh nghiệm đào tạo các chương trình Anh ngữ: IELTS, TOEFL iBT, TOEFL Junior, SAT, SSAT, Academic Writing, Communication Strategies, Anh văn thuật ngữ (Toán-Lý-Hóa-Sinh bằng tiếng Anh), các lớp thiết kế theo nhu cầu riêng.

Đăng ký ngay tại đây hoặc liên hệ 0901333026 – 02839304930 để được tư vấn thông tin chi tiết về khóa học.

Share this post


messenger-link
hotline
zalo-link